Mục
tiêu học tập
Sau
khi học xong bài này sv phải:
1. Nêu được các nguy cơ lây bệnh truyền qua đường máu
2. Trình bày được các phương pháp phát hiện các tác nhân lây truyền
cần sàng lọc trong truyền máu.
TẢI BÀI GIẢNG VỀ TẠI ĐÂY
I. NHIỄM TRÙNG QUA TRUYỀN
MÁU:
1.1. Các virus gây viêm
gan
Ø
Virus viêm gan A
(HAV), Virus viêm gan B (HBV), Virus viêm gan C (HCV), Virus viêm gan D (HDV),
Virus viêm gan E (HEV), Virus viêm gan G (HGV): Là virut mới phát hiện truyền
qua đường truyền máu. Cấu trúc thuộc nhóm ARN họ flaviridae. HGV gây ra viêm
gan mạn và gây suy tuỷ xương.
Ø
Virut viêm gan
sau truyền máu (TTV): trong vài năm gần đây người ta phát hiện một virus mới
gây viêm gan sau truyền máu. TTV được xác nhận chắc chắn thuộc nhóm ADN, khả
năng truyền qua đường máu khá cao.
Ø
Virut non A non
TTV: ngoài các virut đã biết ở trên vẫn còn viêm gan nhiễm trùng mà không có
mặt các marker của các virus đã biết, có thể vẫn còn virus mới. Các virus chưa
biết này được gọi là virus non A ă non TTV.
1.2. Các Retrovirus
HIV-1, HIV-2 (human
immunodeficiency virus)
HTLV-1, HTLV-2 (human
T-cell lymphotropic virus)
1.2.1. Virus gây suy
giảm miễn dịch ở người (HIV)
Ø
Lây qua đường máu
và các chế phẩm máu: Đây là con đường nguy hiểm vì nó sẽ biến những người lành
trở thành người nhiễm HIV. HIV lây qua đường truyền máu là do lấy máu ở giai
đoạn cửa sổ, sàng lọc bằng huyết thanh không phát hiện được. Thứ tự những sản
phẩm máu có nguy cơ cao lây nhiễm HIV là:
- Máu toàn phần
- Khối bạch cầu
- Khối tiểu cầu
- Huyết tương tươi
- Tủa lạnh
- Khối hồng cầu nghèo bạch cầu
- Hồng cầu rửa
- Khối hồng cầu và tiểu cầu có lọc bạch cầu khi
truyền.
Ø
Trên cơ sở chiến
lược của WHO, sàng lọc HIV người cho máu bằng chiến lược I, chỉ sàng lọc 1 lần
người cho máu (ELISA hay serodia), nếu dương tính thì loại bỏ.
Ø
Nếu có điều kiện
thì nên dùng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng nguyên p24
để rút ngắn giai đoạn cửa sổ. Trong tương lai, phương pháp PCR sẽ được áp dụng
để phát hiện ADN và ARN liên quan đến HIV. Như vậy, chất lượng an toàn truyền
máu sẽ được nâng lên và lây nhiễm HIV do truyền máu sẽ được hạn chế tối đa.
1.2.2. Virut hướng
lympho ở người (Human T cell - lymphotropic virus- HTLV1,2)
Ø
HTLV có thể gây bệnh leukemia. Tuy nhiên, cơ chế vẫn chưa được làm rõ. Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm
HTLV thấp (<1 o:p="">1>
Đường lây truyền của
virus HTLV bao gồm đường truyền máu (chiếm 65%) và các
dịch vụ y tế có liên quan đến máu.
1.3. Các virus herpes: Cytomegalovirus (CMV), Epstein Barr virus (EBV)
Human Herpes virus 8
(HHV8)
1.3.1. Cytomegalovirus
(CMV)
Ø
CMV tấn công vào
tế bào bạch cầu gây bệnh lý tế bào và màng tế bào, làm giảm bạch cầu hạt trung
tính, giảm các dưới nhóm lympho T. Từ đó, gây suy giảm miễn dịch tế bào, tạo cơ
hội cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội như vi trùng, nấm và virus.
Ø
CMV lây truyền
qua đường máu, lây truyền giữa mẹ và con qua nhau thai, lây truyền qua đường
tình dục, qua sữa mẹ, qua các tổ chức ghép bị nhiễm CMV.
Ø
Chỉ khảo sát CMV
thường xuyên trong sàng lọc các trường hợp cho tế bào gốc tạo máu, máu cuống
rốn xử dụng trong ghép.
Chẩn đoán
CMV bằng phát hiện phức hợp anti- CMV IgM và IgG.
1.3.2.Ebstein - Barr Virus (EBV)
EBV có thể gây bệnh
nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân (MNI) và có liên quan đến bệnh lý lympho B ngoại
vi hoặc khối u lympho.Ở các nước đang phát triển có tới 90% người cho máu có
kháng thể chống EBV. Trong thực tế, nhiễm EBV do truyền máu hiếm gặp.
1.3.3. Các
loại virus khác
Parvovirus, TTV
(transfusion transmitted virus), leishmaniasis,
creutzfeld-Jacob (CJD)...
1.4. Vi khuẩn
Yersinia enterocolitica, Pseudomonas fluorescense, Staphylococcus...
Xoắn khuẩn giang mai,
Borrelia, Rickettsia...
Xoắn khuẩn giang
mai
Ø
Để sàng lọc người
cho máu, tìm kháng thể giang mai bằng kỹ thuật ngưng kết hạt (VDRL, TPHA) hay
kỹ thuật ELISA. Tuy nhiên vẫn có giai đoạn cửa sổ từ 3 tuần đến 3 tháng.
Ø
Bằng 2 kỹ thuật
này, đã phát hiện được người cho máu có xoắn khuẩn giang mai chiếm 1- 3%.
Máu bảo quản ở 40C
thì xoắn khuẩn giang mai bị bất hoạt sau 3- 5 ngày. Vì thế nếu truyền máu tươi
thì nguy cơ lây nhiễm có thể xảy ra.
1.5. Ký sinh trùng: Ký sinh trùng sốt rét, Toxoplasmosis, Giun chỉ
Ø
Có 2 loại ký sinh
trùng cần quan tâm là sốt rét và giun chỉ.
Ø
Để sàng lọc sốt
rét, có thể tìm ký sinh trùng qua lam máu hoặc dùng kỹ thuật PCR.
Ø
Đối với bệnh giun
chỉ, chưa có kỹ thuật sàng lọc. Cần khám người cho máu và tìm hiểu kỹ tiền
sử...
II. Các biện pháp giảm
nguy cơ lây bệnh qua truyền máu:
Ø
Tăng cường công
tác vận động hiến máu để làm sao toàn bộ người cho máu là những người hiến máu
tình nguyện.
Ø
Trong sàng lọc
máu, áp dụng các xét nghiệm có độ nhạy cao như kỹ thuật sinh học phân tử
(PCR)...
Ø
Sử dụng các kỹ thuật phân tử để xác định genome của virus
Mặc dù cho đến nay đã
sử dụng các test sàng lọc kháng nguyên và kháng thể thế hệ mới nhưng vẫn tồn
tại một nguy cơ thấp lây nhiễm HIV, HBV, HCV trong giai đoạn cửa sổ.
Kỹ thuật phân tử xác
định genome (ADN, ARN) của virus làm giảm thời gian cửa sổ, làm giảm nguy cơ
lây nhiễm. Tuy nhiên kỹ thuật này vẫn chưa thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ lây
nhiễm.
Ø
Sử dụng các chế
phẩm máu một cách hợp lý trên lâm sàng theo nguyên tắc “cần gì truyền ấy, không
cần không truyền” và sản xuất được huyết tương bất hoạt virus.
Ø
Sử dụng sản phẩm huyết tương xử lý virus
Huyết tương được xử lý
với hoá chất đặc biệt để bất hoạt các virus có vỏ
lipid như HIV, HBV, HCV (các virus không có vỏ lipid như HAV, Parvovirus B19
không bị bất hoạt). Các yếu tố đông máu hầu như không bị ảnh hưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình giảng
huyết học – BM huyết học- ĐH Y khoa Huế trang….
2.
An toàn truyền
máu – Tài liệu của WHO- 2005 trang…
3.
Nguyễn Ngọc Minh- Bài giảng huyết học truyền máu
– ĐH Y khoa Huế, NXB Y học 2007.