Thứ Sáu, 11 tháng 11, 2016

SINH LÝ BẠCH CẦU VÀ HỆ THỐNG MIỄN DỊCH



Mục tiêu:
1. Trình bày được quá trình sản sinh bạch cầu.
2. Xác định được số lượng và công thức bạch cầu.
3. Phân biệt được các loại bạch cầu.
4. Phân tích được các đặc tính và chức năng của từng loại bạch cầu.
5. Nắm được khái niệm về miễn dịch và hệ thống miễn dịch.

1. QUÁ TRÌNH SẢN SINH BẠCH CẦUDOWLOAD HERE )
1.1 Nguồn gốc
          Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào máu gốc vạn năng trong tủy xương, các tế bào này sẽ biệt hóa thành 2 dòng:
          - Dòng tủy: các tế bào tiền thân dòng tủy phát triển thành dòng hồng cầu, dòng tiểu cầu và ba dòng bạch cầu là dòng hạt-mono để tạo thành bạch cầu hạt trung tính và bạch cầu mono (sẽ phát triển thành đại thực bào), dòng ái toan để tạo thành bạch cầu hạt ưa acid, dòng ái kiềm để tạo thành bạch cầu hạt ưa base.
          - Dòng lympho: các tế bào tiền thân dòng lympho phát triển thành hai dòng là bạch cầu lympho T và bạch cầu lympho B. Hầu hết bạch cầu lympho rời khỏi tủy xương trước khi chín. Bạch cầu lympho T trưởng thành trong tuyến ức, trong khi bạch cầu lympho B phát triển và trưởng thành trong các mô bạch huyết ở ruột, lách và tủy xương.

Hình 4.4. Quá trình sản sinh các dòng tế bào máu
1.2. Điều hòa sản sinh bạch cầu
          Điều hòa sản sinh bạch cầu được thực hiện bằng cơ chế thể dịch với các yếu tố do chính bạch cầu lympho, mono và đại thực bào chế tạo ra trong quá trình tham gia các phản ứng miễn dịch. Các yếu tố này sẽ kiểm soát quá trình tăng sinh, biệt hóa của các dòng bạch cầu:
          + Các yếu tố phát triển đa dòng như interleukin-3 (IL-3) kích thích sự phát triển của dòng tủy.
          + Các yếu tố phát triển đơn dòng: G-CSF kích thích sự phát triển của dòng bạch cầu hạt, M-CSF kích thích sự phát triển của dòng mono, E-CSF kích thích sự phát triển của dòng bạch cầu hạt ưa acid. Nhiều loại lymphokin (interleukin) và monokin khác nhau cũng kích thích sự phát triển của các dòng bạch cầu hạt, mono, lympho.
2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BẠCH CẦU
2.1. Số lượng và đời sống bạch cầu
          Số lượng bạch cầu ở người trưởng thành bình thường khoảng 4.000-10.000/mm3 máu (4-10 x 109/L).
Ở trẻ em và phụ nữ có thai số lượng bạch cầu cao hơn. Số lượng bạch cầu tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính và đặc biệt tăng cao trong bệnh bạch cầu cấp hoặc mạn tính. Số lượng bạch cầu giảm trong nhiễm độc, nhiễm xạ, trong bệnh suy tủy.
Đời sống bạch cầu thay đổi theo từng loại. Đối với bạch cầu hạt, sau khi được phóng thích từ tủy xương sẽ lưu hành trong máu trong 4-8 giờ, sau đó di chuyển vào trong mô và tồn tại thêm khoảng 4-5 ngày. Nếu mô bị nhiễm khuẩn, bạch cầu hạt sẽ được huy động đến thực hiện chức năng và tự tiêu hủy sau đó thì đời sống có thể ngắn hơn, thậm chí chỉ còn vài giờ. Bạch cầu mono cũng có thời gian lưu hành trong máu ngoại vi ngắn khoảng 10-20 giờ, trước khi đi xuyên mao mạch vào mô. Sau khi vào mô, bạch cầu mono phát triển thành đại thực bào trong mô, có thể sống nhiều tháng, nhiều năm cho đến khi tự tiêu hủy trong quá trình thực bào. Tế bào lympho từ các hạch bạch huyết và các mô lymphoid xâm nhập vào hệ tuần hoàn, sau vài giờ chúng vào mô, tái xâm nhập bạch huyết rồi trở vào máu, và cứ như thế tế bào lympho liên tục tuần hoàn đi khắp cơ thể. Đời sống của bạch cầu lympho thay đổi từ nhiều tuần đến nhiều tháng tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể đối với tế bào này.
2.2. Hình dạng bạch cầu
          Căn cứ vào hình dáng, kích thước trung bình, sự bắt màu khác nhau của nhân và các loại hạt trong bào tương khi nhuộm giemsa để nhận dạng các loại bạch cầu.
          - Ba loại bạch cầu có hạt khi nhuộm: kích thước khoảng 10-15µm
          + Bạch cầu hạt trung tính (Neutrophil): nhân chưa chia múi hoặc chia nhiều múi màu tím đen. Bạch cầu càng già, nhân càng nhiều múi. Bào tương có nhiều hạt rất nhỏ, mịn đều nhau, bắt màu hồng tím. Hầu hết các hạt này là các tiêu thể chứa enzym thuỷ phân. Ngoài ra còn các hạt chứa các chất oxy hoá mạnh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn.
          + Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil): nhân thường chia hai múi như hình mắt kính màu tím. Bào tương có những hạt to, tròn đều nhau bắt màu đỏ cam. Các hạt này có chứa nhiều enzym peroxidase và phosphatase acid.
          + Bạch cầu hạt ưa kiềm (Basophil): nhân thường có giới hạn không rõ, đôi khi cho ta hình ảnh như tế bào bị vỡ nát hay hình hoa thị màu tím đen. Bào tương có những hạt to nhỏ không đều nhau nằm đè cả lên nhân, bắt màu xanh đen. Các hạt này có chứa nhiều heparin, histamin và một lượng nhỏ bradykinin, serotonin.
          - Hai loại bạch cầu không có hạt khi nhuộm:
          + Bạch cầu mono (Monocyte): là bạch cầu lớn khoảng 20-25mm, nhân hình hạt đậu nằm lệch về một phía, bào tương bắt màu xám tro, không hạt hoặc có ít hạt azur.
+ Bạch cầu lympho (Lymphocyte): loại nhỏ (9-12mm) và loại to (12-18 mm). Nhân to tròn, màu tím sẫm chiếm gần hết tế bào. Bào tương có màu xanh lơ bao quanh nhân, không có hạt hoặc có ít hạt azur.
2.3. Công thức bạch cầu
Có nhiều loại công thức bạch cầu khác nhau, tùy theo mục đích thăm dò nghiên cứu, người ta có thể dùng những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại công thức bạch cầu. Có hai loại công thức bạch cầu thường được sử dụng:
2.3.1. Công thức bạch cầu phổ thông
          Công thức bạch cầu phổ thông là tỉ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Tuy nhiên, công thức này chưa nói lên giá trị tuyệt đối do đó cần được so sánh với tổng số bạch cầu để suy ra số lượng của từng loại bạch cầu. Ở người Việt Nam trưởng thành bình thường, công thức bạch cầu phổ thông và trị số tuyệt đối của từng loại như sau:
Bảng 4.2. Công thức bạch cầu phổ thông và trị số tuyệt đối ở người trưởng thành bình thường
Loại bạch cầu
Công thức
Số lượng/mm3
Bạch cầu hạt trung tính (Neutrophil)
60-66%
1700-7000
Bạch cầu hạt ưa acid (Eosinophil)
9-11%
50-500
Bạch cầu hạt ưa base (Basophil)
0,5-1%
10-50
Bạch cầu mono (Monocyte)
2-2,5%
1000-4000
Bạch cầu lympho (Lymphocyte)
20-25%
100-1000
          Công thức bạch cầu phổ thông giúp định hướng nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ:
          - Bạch cầu hạt trung tính: tăng trong nhiễm trùng cấp như viêm ruột thừa, viêm phổi; giảm trong nhiễm độc kim loại nặng như Pb, As, suy tủy, nhiễm siêu vi (quai bị, cúm, sởi…).
          - Bạch cầu hạt ưa acid: tăng trong dị ứng, bệnh ký sinh trùng, các bệnh ngoài da…; giảm trong kích động, chấn thương tâm lý, dùng thuốc ACTH, cortisol…
          - Bạch cầu hạt ưa base: tăng trong bệnh bạch cầu dòng tủy; giảm trong dị ứng cấp, dùng thuốc ACTH.
          - Bạch cầu mono: tăng trong bễnh nhiễm khuẩn mạn tính như lao.
          - Bạch cầu lympho: tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, ho gà, sởi, lao…; giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban…
2.3.2. Công thức Arneth
          Arneth nghiên cứu bạch cầu hạt trung tính nhận thấy bạch cầu càng già nhân càng chia nhiều múi. Vì vậy công thức này giúp thăm dò tốc độ sinh sản và phá hủy của bạch cầu.
          Công thức Arneth của người Việt Nam trưởng thành bình thường là:
                   Nhân có 1 múi: 2 – 4,5%
          Nhân có 2 múi: 21 – 29%
Nhân có 3 múi: 36 – 42%
Nhân có 4 múi: 21 – 26%
Nhân có 5 múi: 3 – 10%
          Giá trị lâm sàng:
                   Nếu có ít bạch cầu chia múi: bệnh bạch cầu cấp.
                   Nếu bạch cầu 2 múi tăng nhiều: nhiễm trùng.
                   Nếu bạch cầu 3 múi nhiều: bình thường.
                   Nếu bạch cầu 5 múi tăng: thiếu máu ác tính.
2.4. Các đặc tính của bạch cầu
2.4.1. Tính xuyên mạch
          Bạch cầu có thể chui qua khe hở giữa các tế bào nội mô của mao mạch để vào các tổ chức quanh mao mạch, mặc dù những lỗ đó có kích thước nhỏ hơn bạch cầu nhiều lần. Riêng các bạch cầu mono sau khi xuyên mạch sẽ hợp bào lại thành đại thực bào.
2.4.2. Tính chuyển động bằng chân giả
          Mỗi khi có kích thích tại một nơi nào đó trong cơ thể, bạch cầu chuyển động bằng cách thò tua bào tương, gọi là chân giả, di chuyển đến tập trung tại địa điểm bị kích thích. Bạch cầu có thể chuyển động với vận tốc trên 40mm/phút.
2.4.3 Tính hóa ứng động
          Một số chất khác nhau do mô tiết ra, có khả năng hấp dẫn bạch cầu di chuyển gọi là tính hóa ứng động (chemotaxis). Hóa ứng động có thể dương tính khi hấp dẫn bạch cầu di chuyển tới gần, hay âm tính khi điều khiển bạch cầu tránh xa. Những sản phẩm huỷ hoại trong mô viêm hoặc độc tố của vi khuẩn thường là những chất gây hóa ứng động dương.

Hình 4.5. Sự xuyên mạch và hóa ứng động dương của bạch cầu
(Nguồn: Guyton A.C. (2006), Textbook of Medical Physiology, 11th ed., W.B.Saunders Co, Philadelphia).
2.3.4. Tính nhận biết và loại bỏ vật lạ
          Các bạch cầu có nhiệm vụ quan trọng là tham gia đáp ứng miễn dịch bảo vệ cơ thể, do đó chúng có đặc tính nhận biết vào loại bỏ các vật lạ bằng nhiều cách khác nhau.
* Thực bào:        
          Không phải bạch cầu nào cũng có khả năng thực bào. Khả năng thực bào lớn nhất thuộc về đại thực bào, tiếp theo là bạch cầu hạt trung tính (tiểu thực bào), bạch cầu hạt ưa acid cũng có khả năng thực bào nhưng yếu hơn. Quá trình thực bào gồm các giai đoạn:
          - Bắt giữ vật lạ: những nơi viêm là nơi tập trung nhiều bạch cầu, tại nơi đó bạch cầu thò chân giả bắt giữ các vi khuẩn, mảnh tế bào chết và cả các hạt bụi bằng cơ chế nhập bào. Khả năng bắt giữ vật lạ của bạch cầu sẽ tăng lên khi vật lạ có bề mặt thô nhám, gồ ghề, tích điện trái dấu hoặc bị opsonin hóa. Opsonin hóa là hiện tượng vật lạ được bao bằng bổ thể và kháng thể, khi đó khả năng thực bào có thể tăng lên gấp hàng trăm lần.
          - Tiêu diệt vi khuẩn: bạch cầu bắt giữ vật lạ trong các túi thực bào. Trước khi tiêu hóa vật lạ, các tác nhân oxy hóa mạnh như hydrogen peroxid (H2O2), superoxid (O2-), hydroxyl có trong bạch cầu sẽ thấm vào túi thực bào và giết chết vi khuẩn bằng cách oxy hóa những chất hữu cơ của vi khuẩn.
- Tiêu hóa vật lạ: túi thực bào sẽ hòa màng với lysosom thành túi tiêu hóa, các enzym thủy phân trong lysosom sẽ phân cắt các chất được hấp thu, các chất dinh dưỡng được đưa vào bào tương tế bào, các chất cặn bã được đào thải bằng cơ chế xuất bào. Tuy nhiên, khả năng tiêu hóa còn phụ thuộc vào việc vật lạ có cấu trúc phù hợp với hệ enzym của bạch cầu hay không, nói cách khác không phải tất cả các vật lạ được bắt giữ đều bị tiêu hóa.
* Phản ứng kháng nguyên-kháng thể:
          Hoạt động của bạch cầu lympho, bạch cầu hạt ưa kiềm là những ví dụ điển hình của đặc tính tham gia phản ứng kháng nguyên-kháng thể để chống lại các vật lạ với nhiều hình thức khác nhau bằng các sản phẩm của bạch cầu.
3. CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU
3.1. Chức năng của bạch cầu hạt trung tính
Chức năng chính của bạch cầu hạt trung tính là tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) bằng hoạt động thực bào góp phần tạo phản ứng viêm cấp.
Từ những giờ đầu của phản ứng viêm, khi các tác nhân như vi khuẩn gây tổn thương và hủy hoại tổ chức mô, sẽ dẫn đến tình trạng ứ trệ tuần tuần hoàn tại chỗ tạo điều kiện cho các bạch cầu hạt trung tính xuyên mạch và tập trung đến vùng bị tổn thương bằng cử động amip. Trong 6-12 giờ đầu, bạch cầu hạt trung tính giữ vai trò chính để chống đỡ với tác nhân gây bệnh bằng cách thực bào chúng.
Bạch cầu hạt trung tính vận động và thực bào rất tích cực nhưng không chọn lọc (không đặc hiệu). Chúng có thể tiêu hóa nhiều loại vi khuẩn, mô tổn thương và các sản phẩm của mô tổn thương, các sợi fibrin của cục máu đông. Sau khi thực bào chúng sẽ bị nhiễm độc và chết dần. Mỗi bạch cầu hạt trung tính có thể thực bào tối đa khoảng 5-20 vi khuẩn.
3.2. Chức năng của bạch cầu hạt ưa acid
          - Thực bào: bạch cầu hạt ưa acid thực bào yếu hơn so với bạch cầu hạt trung tính. Chúng thường được hấp dẫn theo hóa ứng động dương đến những nơi đã xảy ra phản ứng kháng nguyên - kháng thể để thực bào và tiêu hóa các phức hợp kháng nguyên – kháng thể sau khi quá trình miễn dịch đã hoàn thành.
          - Khử độc các protein lạ trước khi chúng có thể gây hại cho cơ thể: bạch cầu ưa acid thường tập trung ở niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp nơi mà các protein lạ thường xâm nhập vào cơ thể. Ngoài ra, bạch cầu hạt ưa acid cũng tăng trong phản ứng dị ứng vì phản ứng dị ứng có các protein lạ.
          - Chống ký sinh trùng: bạch cầu hạt ưa acid gắn vào ký sinh trùng , giải phóng ra những chất diệt ký sinh trùng như men thủy phân, polypeptid để giết ấu trùng của ký sinh trùng.
          - Làm tan cục máu đông: bạch cầu hạt ưa acid di chuyển đến cục máu đông, tại đó chúng giải phóng ra chất plasminogen, chất này được hoạt hóa thành plasmin, làm tiêu các sợi fibrin dẫn đến tan cục máu đông.
3.3. Chức năng của bạch cầu hạt ưa base
          Bạch cầu hạt ưa base hiếm gặp trong máu và có cấu trúc rất giống các dưỡng bào cư trú trong các mô liên kết ngoài mạch máu. Bạch cầu hạt ưa base và dưỡng bào không có khả năng vận động và thực bào, nhưng chúng có những chức năng sau:
          - Giải phóng heparin vào máu để ngăn ngừa quá trình đông máu trong lòng mạch.
          - Giải phóng histamin và một lượng nhỏ bradykinin, serotonin tham gia vào các phản ứng dị ứng: globulin miễn dịch gây ra phản ứng dị ứng là IgE có khuynh hướng gắn trên màng của bạch cầu hạt ưa base và dưỡng bào. Khi có một kháng nguyên đặc hiệu phản ứng với kháng thể IgE sẽ làm bạch cầu hạt ưa base và dưỡng bào vỡ ra và giải phóng histamin, bradykinin gây dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch.
3.4. Chức năng của bạch cầu mono-đại thực bào
          Sau khi được sinh ra ở tủy xương, bạch cầu mono đi vào máu bằng hình thức xuyên mạch. Trong máu, bạch cầu mono là những tế bào có kích thước lớn nhất và chưa trưởng thành nên chúng không có khả năng tấn công và phá hủy các tác nhân gây bệnh. Bạch cầu mono chỉ tồn tại trong máu khoảng vài giờ rồi đi vào các mô. Ở mô, nhiều bạch cầu mono nhanh chóng hợp bào lại thành đại thực bào: tế bào phồng to lên, kích thước có thể tăng gấp 5 lần, đa nhân, trong bào tương chứa một lượng lớn lysosom, ty lạp thể làm cho bào tương trông giống một cái túi chứa đầy hạt, tế bào thời kỳ này được gọi là đại thực bào (macrophage) là dạng trưởng thành của mono bào. Các đại thực bào này sẽ gắn với mô gọi là đại thực bào cố định với những tên gọi khác nhau như tế bào Kupffer (đại thực bào ở gan), tế bào bụi (đại thực bào phế nang), hủy cốt bào (đại thực bào ở xương)… Chúng ở tại mô hàng tháng hoặc hàng năm, cho đến khi có các kích thích thích hợp chúng sẽ tách khỏi mô để trở thành đại thực bào lưu động, đi đến vùng viêm nhiễm theo cơ chế hóa ứng động.          Chức năng của đại thực bào là tham gia đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu:
          - Thực bào: cũng giống như bạch cầu hạt trung tính, đại thực bào có khả năng thực bào không chọn lọc các tác nhân gây bệnh, hạt bụi, mô tổn thương và các sản phẩm của mô tổn thương trong phản ứng viêm không đặc hiệu… Tuy nhiên khả năng thực bào của đại thực bào có những điểm khác bạch cầu hạt trung tính:
+ Khả năng thực bào lớn hơn rất nhiều so với bạch cầu hạt trung tính. Đại thực bào có khả năng thực bào khoảng 100 vi khuẩn và kích thước của những vật bị thực bào cũng lớn hơn rất nhiều như hồng cầu già, bạch cầu hạt trung tính bị chết, ký sinh trùng sốt rét, các mô hoại tử…
+ Trong vài phút đầu của phản ứng viêm, đại thực bào ở mô đã tấn công vi khuẩn nhưng số lượng đại thực bào lúc này còn ít. Cùng lúc đó, một lượng lớn mono bào từ máu vào mô và biến đổi nhanh chóng thành đại thực bào xâm nhập vào vùng tổn thương. Như vậy, giai đoạn sau của hiện tượng viêm, từ giờ thứ 10-12, các bạch cầu hạt trung tính không còn hiệu quả thực bào như các đại thực bào nữa. Đại thực bào cũng đóng vai trò quan trọng trong những bệnh nhiễm khuẩn mạn tính.
          - Khuếch đại phản ứng viêm không đặc hiệu: dưới sự kích thích của các yếu tố gây viêm, đại thực bào sẽ phóng thích một loạt các cytokin như interleukin-1 (IL-1), yếu tố hoại tử khối u α (Tumor Necrosis Factor α: TNF α), IL-6, IL-8, IL-12. Các yếu tố này có tác dụng khuếch đại phản ứng viêm tại chỗ và toàn thân.

- Trình diện kháng nguyên: thực bào là một phần của đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu nhưng đồng thời nó cũng là bước khởi đầu cho đáp ứng miễn dịch đặc hiệu mà trong đó đại thực bào đóng vai trò quan trọng. Sau khi bắt giữ và tiêu hóa tác nhân xâm nhập, đại thực bào sẽ xử lý và trình diện kháng nguyên của tác nhân đó, nói cách khác là nhận diện và truyền các thông tin về kháng nguyên cho các bạch cầu lympho B và T cư trú tại các hạch bạch huyết gần khu vực kháng nguyên xâm nhập. Quá trình trình diện kháng nguyên rất phức tạp, được thực hiện nhờ phức hợp hòa hợp mô lớp II (major histocompatibility complex class II: MHC II). MCH II của đại thực bào sẽ gắn với kháng nguyên lạ và đưa nó ra bề mặt đại thực bào để giới thiệu với các bạch cầu lympho.

3.5. Chức năng của bạch cầu lympho
          Bạch cầu lympho là những tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với hai loại: lympho B - đáp ứng miễn dịch dịch thể và lympho T - đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
3.5.1. Chức năng của bạch cầu lympho B
          - Quá trình biệt hóa: khi đại thực bào giới thiệu các sản phẩm kháng nguyên cho các lympho B ở gần, những lympho B mẫn cảm đặc hiệu với các kháng nguyên này sẽ tăng sinh và chuyển dạng thành nguyên bào lympho.
          + Một số nguyên bào lympho biệt hóa thành nguyên tương bào (plasmoblast). Nguyên tương bào phân chia rất nhanh và biệt hóa thành tương bào là những tế bào sản xuất ra kháng thể globulin với tốc độ rất nhanh (2000 phân tử/giây). Kháng thể được bài tiết vào bạch huyết rồi vào máu.
          + Một số nguyên bào lympho phân chia và biệt hóa thành các lympho mới, đó là các tế bào nhớ, các tế bào này khu trú trong tổ chức bạch huyết ở dạng không hoạt động cho đến khi chúng bị kích thích bởi lần xâm nhập thứ hai cùng một kháng nguyên. Khi đó, kháng thể được sản xuất ra nhanh hơn và mạnh hơn rất nhiều so với lần đầu.
          - Đáp ứng miễn dịch dịch thể: các kháng thể được sản xuất ra, vào máu đến nơi có các kháng nguyên, nó có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tấn công các tác nhân lạ:
          + Tác dụng trực tiếp: kháng thể có thể làm bất hoạt tác nhân xâm nhập bằng các hình thức: ngưng kết, kết tủa, trung hòa, làm tan kháng nguyên. Tuy nhiên, tác dụng trực tiếp này không đủ mạnh để bảo vệ cơ thể.
          + Tác dụng gián tiếp: tác dụng này đóng vai trò chủ yếu trong bảo vệ cơ thể và được thực hiện thông qua việc hoạt hóa bổ thể. Khi kháng thể gắn với kháng nguyên đặc hiệu, vị trí hoạt động trên phân tử kháng thể được hoạt hóa. Phần hoạt hoá này sẽ gắn với phân tử C1 của hệ thống bổ thể gây ra một chuỗi phản ứng bổ thể theo kiểu dây chuyền. Các sản phẩm hoạt hoá của hệ thống bổ thể có nhiều tác dụng quan trọng để tiêu diệt tác nhân xâm nhập như: hoạt hoá khả năng thực bào của bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào, làm vỡ màng của vi khuẩn hoặc tác nhân lạ, làm ngưng kết, trung hòa virus, hoạt hoá dưỡng bào và bạch cầu hạt ưa kiềm gây phản ứng viêm.
3.5.2. Chức năng của bạch cầu lympho T
          - Quá trình biệt hóa: khi đại thực bào giới thiệu các sản phẩm kháng nguyên cho các lympho T ở gần, những lympho T mẫn cảm đặc hiệu với các kháng nguyên này sẽ tăng sinh và chuyển dạng thành lympho cảm ứng.
          + Một số lympho T cảm ứng được hoạt hóa tạo ra 3 loại lympho T chính là:  T giúp đỡ (Th: helper) kích thích sự phát triển và sinh sản của các lympho T độc, T ức chế, lympho B, hoạt động bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào; T độc (Tc: cytotoxic) trực tiếp tiêu diệt các tế bào bị nhiễm bệnh và khuếch đại khả năng thực bào của đại thực bào; T ức chế (Ts: suppressor) có tác dụng ức chế lympho Tc và Th làm cho đáp ứng miễn dịch không phát triển quá mức.
          + Một số tế bào lympho T cảm ứng phân chia và biệt hóa thành các tế bào nhớ. Khi kháng nguyên này xâm nhập lần hai, nhờ các tế bào nhớ này mà sự giải phóng các lympho cảm ứng nhanh hơn và nhiều hơn.
          - Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào: tại tổ chức, lympho T cảm ứng sẽ tiêu diệt kháng nguyên trực tiếp hoặc gián tiếp như sau:
          + Tác dụng trực tiếp: khi lympho cảm ứng loại Tc kết hợp với kháng nguyên nằm trên màng tế bào nhiễm bệnh, nó sẽ phồng to lên và giải phóng ra những men thủy phân của lysosom để tiêu diệt tế bào bệnh.
          + Tác dụng gián tiếp: khi lympho cảm ứng loại Th và Tc kết hợp với các kháng nguyên đặc hiệu trên màng tế bào trình diện kháng nguyên, nó sẽ giải phóng một số lymphokin vào các mô xung quanh. Các lymphokin này sẽ khuếch đại tác dụng phá hủy kháng nguyên của lympho T lên nhiều lần (yếu tố chuyển dạng lympho bào: TF), hấp dẫn đại thực bào đến gần (yếu tố hấp dẫn đại thực bào) và ngăn cản sự di tản của các đại thực bào đang ở gần tế bào lympho cảm ứng (yếu tố ức chế di tản bạch cầu: M.I.F). Các lympho T cảm ứng còn khuếch đại tác dụng thực bào của bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào, hỗ trợ lympho B trong quá trình sản xuất ra kháng thể.


Hình 4.6. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu của cơ thể
(Nguồn: Guyton A.C. (2006), Textbook of Medical Physiology, 11th ed., W.B.Saunders Co, Philadelphia).
4. HỆ THỐNG MIỄN DỊCH
          Miễn dịch là khả năng nhận diện và loại bỏ các vật lạ. Hệ thống miễn dịch được chia thành hai loại: miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch tự nhiên) và miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được).
4.1. Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu
          Miễn dịch tự nhiên là khả năng tự bảo vệ sẵn có, xuất hiện ngay từ lúc mới sinh ra và không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với các kháng nguyên của vật lạ. Hệ thống miễn dịch tự nhiên bao gồm:
- Hàng rào vật lý: da, niêm mạc ngăn cách nội môi và ngoại môi.
- Hàng rào hóa học:
+ Trên da và niêm mạc: acid lactic, acid béo của da; lysozym của dịch tiết niêm mạc ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
+ Trong cơ thể là huyết thanh có chứa: lysozym, protein phản ứng C (C reactive protein), bổ thể, interferon… Bổ thể với bản chất là protein, là một hệ thống gồm nhiều thành phần, được hoạt hóa theo một trình tự nhất định. Khi được hoạt hóa, bổ thể sẽ được cắt thành nhiều phần khác nhau, mỗi phần sẽ có vai trò riêng, ví dụ C3a, C5a có tác dụng hóa ứng động bạch cầu, gây giãn mạch, giải phóng các hóa chất trung gian từ bạch cầu hạt ưa base. Interferon cũng có bản chất là protein được sản xuất bởi nhiều loại tế bào, có vai trò chống sự lây lan của virus ở các tế bào cùng loại một cách không đặc hiệu. Khi virus xâm nhập vào tế bào, tế bào bị nhiễm virus sẽ sản sinh ra interferon thấm vào các tế bào xung quanh, giúp chúng không bị virus xâm nhập tiếp.
- Hàng rào tế bào: các tế bào có khả năng thực bào mà quan trọng nhất là bạch cầu hạt trung tính và mono - đại thực bào được di chuyển từ máu ra mô, đây là hàng rào quan trọng và phức  tạp nhất. Hoạt động của hàng rào này sẽ tạo ra phản ứng viêm không đặc hiệu. Ngoài ra, hàng rào tế bào còn có sự tham gia của tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer), một biến thể của bạch cầu lympho hiện diện ở lách, hạch, tuỷ đỏ và máu, chúng thường tấn công và tiêu diệt không đặc hiệu các tế bào khối u tiên phát và tế bào chứa virus bằng chất tiết perforin của chúng.
- Hàng rào thể chất: đặc điểm về hình thái và chức năng sẽ quyết định tính phản ứng của từng cơ thể đối với các yếu tố xâm nhập khác nhau.
4.2. Hệ thống miễn dịch đặc hiệu
          Miễn dịch đặc hiệu là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể đã được tiếp xúc với kháng nguyên, bao gồm: miễn dịch dịch thể với vai trò của lympho B và miễn dịch qua trung gian tế bào với vai trò của lympho T. Trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, cơ thể có nhiều cách tương tác với kháng nguyên khác nhau thông qua phản ứng viêm đặc hiệu để đạt mục đích cuối cùng là vô hiệu hóa kháng nguyên và loại kháng nguyên ra khỏi cơ thể.


> Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...